Zbigniew Herbert (1924–1998) là nhà thơ người Ba Lan. Ông được trao nhiều giải thưởng văn học, trong đó có giải nhà nước Áo cho văn chương châu Âu năm 1965, giải Herder năm 1973, và giải Jerusalem năm 1991. Ngoài thơ, ông cũng viết tiểu luận, một số vở kịch, và văn xuôi.
1
Biết bao phép màu
trong cuộc đời ông Cogito
những thăng trầm của vận may
những mê say và sụp đổ
nên có lẽ sự vĩnh cửu
đối với ông sẽ đắng
không du lịch
bạn bè
sách
thay vào đó
thừa thãi thời gian
như một người bệnh phổi
như một hoàng đế lưu vong
có lẽ ông sẽ quét
quảng trường lớn của Luyện ngục
hoặc đứng chán trước gương
của một tiệm cắt tóc bỏ hoang
không bút
mực
giấy da
không ký ức tuổi thơ
lịch sử phổ quát
atlas các loài chim
như những người khác
ông sẽ tham gia
các khóa học xóa bỏ
những thói quen trần tục
ủy ban tuyển mộ
làm việc rất chính xác
nhổ bỏ mọi dấu tích giác quan
của các ứng viên vào thiên đường
ông Cogito sẽ bảo vệ mình
sẽ kháng cự quyết liệt
2
ông sẽ sẵn lòng từ bỏ khứu giác nhất
ông đã sử dụng nó chừng mực
không bao giờ lần theo ai
ông cũng sẽ bỏ đi không tiếc
vị thức ăn
vị đói
trên bàn của ủy ban tuyển mộ
ông sẽ nộp dái tai
trong cuộc đời trên trần gian
ông là người yêu âm nhạc của sự im lặng
ông sẽ chỉ
giải thích cho các thiên thần nghiêm khắc
rằng thị giác và xúc giác
không muốn rời bỏ ông
rằng ông tiếp tục cảm thấy trong cơ thể
mọi gai góc của trần gian
những mảnh vụn
những vuốt ve
ngọn lửa
những đòn roi của biển
rằng ông vẫn tiếp tục nhìn thấy
cây thông trên sườn núi
bảy chân nến của bình minh
một hòn đá vân xanh
ông sẽ chịu đựng mọi tra tấn
những thuyết phục nhẹ nhàng
song ông sẽ bảo vệ đến cùng
cảm giác tuyệt vời của đau đớn
và một vài hình ảnh mờ nhạt
trên đáy mắt cháy rụi
3
biết đâu
có lẽ ông sẽ thuyết phục
được các thiên thần
rằng ông không có khả năng
phụng sự
thiên đường
và họ sẽ cho phép ông quay lại
bên con đường cỏ rậm
ở bờ của một biển trắng
với cái hang của khởi đầu
Zbigniew Herbert, “Eschatological Forebodings of Mr. Cogito,” Report from the Besieged City and Other Poems, trans. John and Bogdana Carpenter (Ecco Press, 1985).
Copyright © 1983 by Zbigniew Herbert | Nguyễn Huy Hoàng dịch.